Ở bậc THCS, THPT điểm số trung bình môn luôn là vấn đề được các bạn học sinh quan tâm bởi sẽ quyết định đến danh hiệu cuối năm, xem xét có đủ điều kiện lên lớp không, tuy nhiên không phải ai cũng biết cách tính điểm. Dưới đây chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tính điểm trung bình môn học kỳ 1, 2 và cả năm đối với học sinh THCS, THPT để từ đó theo dõi được học lực của bản thân.
Điểm trung bình môn là điểm số đánh giá khách quan, đồng thời phản ánh được quá trình học tập hiệu quả của học sinh. Từ điểm số cũng giúp đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên và xem khả năng hiểu bài giảng, ghi nhớ và áp dụng từ lý thuyết vào bài tập…
Có rất nhiều lý do cần tính điểm trung bình môn như:
Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDT, từ năm học 2021 – 2022 sẽ áp dụng cách tính điểm, hạnh kiểm đối với học sinh lớp 6. Năm 2022 – 2023 sẽ áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10. Năm học 2024 – 2025 trở đi áp dụng với tất cả các lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 tiếp tục áp dụng theo thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT.
Việc nhận xét sau mỗi tiết dạy và đánh giá định kỳ sau mỗi học kỳ sẽ giúp đánh giá kết quả học tập hoàn thành của học sinh. Các bài kiểm tra, đánh giá định kỳ sẽ bao gồm những bài kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ. Thường các bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm, bài thực hành, tự luận, nghiên cứu. Thời gian làm bài kiểm tra và đánh giá định kỳ bằng hình thức trắc nghiệm từ 40 – 90 phút hoặc 120 phút tùy theo từng môn học.
Các câu hỏi của đề kiểm tra sẽ được xây dựng trên cơ sở ma trận, đồng thời cần phải đáp ứng yêu cầu của các môn học, hoạt động Giáo dục được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ ban hành.
Giáo viên sẽ có hướng dẫn và đưa ra tiêu chuẩn đánh giá trước khi học sinh thực hiện đối với các bài thực hành, dự án học tập.
Trước khi tìm hiểu công thức tính trung bình môn bạn đọc cần nắm rõ các định nghĩa bao gồm:
Quá trình dạy học và giáo dục sẽ theo hình thức trực tiếp hoặc thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập.
Đánh giá kết quả học tập định kỳ sẽ được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ bằng những bài kiểm tra trên giấy, bài thực hành. Thời gian làm bài kiểm tra đánh giá định kỳ từ 40 – 90 phút, nhiều nhất là 120 phút.
Ở mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck, trong đó:
Nếu chưa biết điểm các môn học của mình, các em có thể tra cứu điểm trên vnedu, xem điểm thi, điểm trung bình các môn trên nền tảng này và tự tính lại điểm trung bình môn của mình xem có đúng không nhé!
Dưới đây là cách tính điểm trung bình môn các học kỳ 1, 2 và cả năm dành cho học sinh THCS, THPT:
Cách tính điểm trung bình môn học kỳ (ĐTBmhk) là điểm trung bình cộng của điểm các bài kiểm tra thường xuyên (KTtx), kiểm tra định kỳ (KTdk) và kiểm tra học kỳ (KThk). Trong đó:
– Những bài kiểm tra thường xuyên gồm những bài kiểm tra miệng, kiểm tra thực hành 15 phút, kiểm tra viết 15 phút.
– Những bài kiểm tra định kỳ gồm các bài kiểm tra 1 tiết (45 phút) trở lên.
Theo thông tư 22/2021/TT – BGDĐT, điểm trung bình môn học kỳ I được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Cách tính điểm trung bình môn học kỳ II sẽ được tính tương tự như điểm trung bình môn học kỳ 1. Như vậy điểm trung bình môn học học kỳ II được tính là điểm trung bình cộng của điểm đánh giá thường xuyên cộng điểm đánh giá giữa kỳ nhân 2 cộng điểm đánh giá cuối kỳ nhân 3. Con số này được chia với số điểm đánh giá thường xuyên cộng 5.
Sau khi có được trung bình môn học kỳ I và học kỳ II muốn tính điểm trung bình cả năm sẽ căn cứ theo công thức dưới đây:
Trong đó:
Ngày 20/7/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, theo đó việc xếp loại học lực của học sinh các lớp có sự thay đổi.
Thông tư 22 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình:
– Từ năm học 2021 – 2022 đối với học sinh lớp 6.
– Từ năm học 2022 – 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10.
– Từ năm học 2023 – 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11.
– Từ năm học 2024 – 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12.
Theo đó, việc xếp loại học lực của các em học sinh lớp 6, 9, 10 được đánh giá dựa trên thông tư 22 với 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
Học sinh lớp 8, 11, 9 và 12, vẫn áp dụng thông tư 26 với 5 mức xếp loại học lực là: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém. Cụ thể như sau:
– Đối với học lực học sinh ở mức Yếu và Kém học sinh sẽ phải ở lại lớp, tham gia học và kiểm tra lại để cải thiện điểm số, nếu đủ điều kiện năng lực học tập thuộc mức đạt sẽ được lên lớp.
Ngoài ra nếu học sinh có duy nhất một môn học thấp hơn so với mức quy định cho một xếp loại học lực nào đó và bị xếp xuống thấp sẽ được điều chỉnh, cụ thể như sau:
– Trường hợp học sinh có điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt xếp loại giỏi nhưng có kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình, như vậy học sinh đó sẽ được điều chỉnh để xếp loại khá.
– Trường hợp học sinh có điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt xếp loại giỏi nhưng có kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu, như vậy học sinh đó sẽ được điều chỉnh để xếp loại trung bình.
– Trường hợp học sinh có điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt xếp loại khá nhưng có kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu, như vậy học sinh đó sẽ được điều chỉnh để xếp loại trung bình.
– Trường hợp học sinh có điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt xếp loại khá nhưng có kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém, như vậy học sinh đó sẽ được điều chỉnh để xếp loại yếu.
>>>Xem thêm: Quy định đánh giá, xếp loại học lực học sinh cấp 1, 2, 3 mới nhất 2024
Căn cứ theo Quy chế đánh giá, xếp loại học lực học sinh nên khi tính điểm môn cần lưu ý một số điểm như:
– Điểm trung bình môn học kỳ I, II và điểm trung bình môn cả năm bắt buộc phải là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã tiến hành làm tròn.
– Trong mỗi học kỳ với từng môn học sẽ bao gồm: Số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx), điểm đánh giá giữa kỳ và điểm đánh giá cuối kỳ của học sinh bao gồm cả những hoạt động giáo dục.
Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.
Trên đây là những thông tin hướng dẫn cách tính điểm trung bình học kỳ I, học kỳ II, cả năm của học sinh THCS, THPT nhanh và chính xác nhất. Hy vọng bạn đã biết cách tính điểm trung bình để biết được năng lực bản thân đang ở đâu và cải thiện tốt hơn.
Chúc bạn luôn học tập tốt và đạt điểm trung bình cao.